Quy định mới có thay đổi thời hạn của giấy phép lái xe?
3-5-2017

Bộ GTVT vừa ban hành Thông tư 12 thay thế Thông tư 58 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp GPLX.

Quy định mới có thay đổi thời hạn của giấy phép lái xe?
CT

Thông tư 12 của Bộ GTVT thay thế Thông tư 58 quy định về đào tạo, sát hạch cấp GPLX cơ bản vẫn giữ thời hạn của GPLX - (Ảnh minh họa)

Nhiều bạn đọc thắc mắc gửi câu hỏi về Báo Giao thông hỏi về thời hạn giấy phép lái xe (GPLX) đối với ô tô và xe máy có thay đổi theo quy định mới của Thông tư 12 vừa được Bộ GTVT ban hành?

Giải đáp điều này, trao đổi với Báo Giao thông, ông Nguyễn Thắng Quân, Vụ trưởng Vụ phương tiện và người lái (Tổng cục Đường bộ VN) cho biết, Thông tư số 12/2017 thay thế Thông tư 58 được Bộ GTVT ban hành ngày 15/4/2017 và có hiệu lực thi hành từ 1/6/2017 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ không có nhiều thay đổi về thời hạn giấy phép lái xe

Cụ thể, Thông tư 12 quy định, thời hạn GPLX hạng A1, A2, A3 là không có thời hạn. GPLX hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và 60 tuổi đối với nam; Trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì GPLX được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

Cũng theo Thông tư 12, GPLX hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. Thông tư 12 cũng quy định: GPLX hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 5 năm, kể từ ngày cấp.

Theo thông tư 12, hạng A1 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3; Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật; Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1; Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự; Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.

Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe: Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe:Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg; Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg; Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe: Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg; Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.

Hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe: Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở lên; Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên; Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.

Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe: Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.

Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe: Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.

Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg. 

Hạng F cấp cho người: đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau: Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2; Hạng FC cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;

Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;

Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.

Nguồn Báo Giao thông

  
Số lượt xem:1558