Thực hiện lắp đặt camera trên xe theo lộ trình quy định tại Nghị định 10/2020/NĐ-CP
7-5-2021

Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 và khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ thi việc lắp đặt camera trên xe kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hoá bằng công - ten - nơ, xe đầu kéo xong trước ngày 01/7/2021. Quá trình lựa chọn và lắp đặt camera, Sở Giao thông vận tải hướng dẫn một số nội dung như sau:

1. Yêu cầu camera và lắp đặt camera

1.1. Có chức năng ghi, lưu trữ theo quy định tại khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và đảm bảo các yêu cầu tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT gồm:

a) Dữ liệu lưu trữ tại camera lắp trên xe dưới định dạng video theo chuẩn (MP4 hoặc H.264 hoặc H.265) và kèm theo các thông tin tối thiểu gồm: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), vị trí (tọa độ), thời gian; video lưu trữ tại thẻ nhớ hoặc ổ cứng của camera với khung hình tối thiểu 10 hình/giây và có độ phân giải tối thiểu là 720p. Hình ảnh tại camera phải đảm bảo nhìn rõ trong mọi điều kiện ánh sáng (bao gồm cả vào ban đêm);

b) Dữ liệu từ camera truyền về máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải, máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam dưới định dạng ảnh theo chuẩn .JPG và phải có độ phân giải tối thiểu là 640x480 pixel. Trường hợp mất tín hiệu truyền dẫn, dữ liệu từ camera phải được gửi lại đầy đủ, chính xác theo quy định về máy chủ ngay sau khi đường truyền hoạt động trở lại;

c) Các dữ liệu được ghi và lưu trữ tại camera lắp trên xe và tại máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải phải đảm bảo không bị xoá, không bị thay đổi trong suốt thời gian lưu trữ theo quy định.

1.2. Đơn vị kinh doanh vận tải quyết định vị trí, số lượng camera lắp đặt trên xe ô tô thuộc đơn vị mình bảo đảm quan sát được toàn bộ hình ảnh người lái xe đang làm việc, khoang hành khách và các cửa lên xuống của xe. Đơn vị kinh doanh vận tải niêm yết hướng dẫn việc trích xuất dữ liệu từ camera ở vị trí dễ quan sát để người lái xe theo dõi, các thông tin niêm yết gồm:

a) Số điện thoại, địa chỉ liên hệ đơn vị lắp đặt camera lắp trên xe;

b) Trạng thái hoạt động, truyền dữ liệu của thiết bị thông qua tín hiệu hoặc báo hiệu;

c) Thao tác kết nối camera với máy tính hoặc kết nối với thiết bị chuyên dụng để đọc, trích xuất dữ liệu.

1.3. Đơn vị kinh doanh vận tải và người lái xe kinh doanh vận tải không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của camera lắp trên xe ô tô.”

1.4. Camera phải truyền được dữ liệu hình ảnh với tần suất từ 12 đến 20 lần/giờ (tương đương 3-5 phút/lần truyền dữ liệu) về đơn vị kinh doanh vận tải và truyền về Tổng cục ĐBVN theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 34 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.

1.5. Thực hiện việc lắp đặt camera trên xe theo hướng dẫn của Bộ GTVT tại Văn bản số 12866/BGTVT-KHCN ngày 16/12/2020 về việc lắp đặt camera lên phương tiện kinh doanh vận tải đường bộ theo quy định tại Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT.

2. Khuyến cáo đơn vị kinh doanh vận tải trong việc lắp đặt camera.

a) Lựa chọn các loại camera chạy trên nền tảng di động 4G hoặc 5G để đảm bảo tối ưu khi truyền hình ảnh và không phải thay thế, tránh lãng phí do trong thời gian tới, các nhà mạng viễn thông sẽ cắt sóng 2G theo lộ trình của Bộ Thông tin và Truyền thông.

b) Trước khi lắp đặt cần lưu ý kiểm tra, chạy thử các tính năng của camera, kiểm tra dữ liệu hình ảnh phải đảm bảo kèm theo các thông tin tối thiểu gồm: Số giấy phép của người lái xe, biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), vị trí (toạ độ GPS) của xe và thời gian theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT.

c) Khi ký kết hợp đồng cần có các điều khoản ràng buộc chặt chẽ trách nhiệm của đơn vị cung cấp camera về chủng loại, chất lượng thiết bị phải phù hợp theo quy định tại Nghị định số 10/2020/NĐ-CP, Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT, Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT và các quy định đối với thiết bị thông tin di động của Bộ Thông tin và Truyền thông; chế độ bảo hành, bảo trì và duy trì đường truyền dữ liệu; camera phải đảm bảo truyền dữ liệu hình ảnh về đơn vị kinh doanh vận tải và về Tổng cục ĐBVN (khi hệ thống xử lý dữ liệu hình ảnh của Tổng cục đi vào hoạt động) theo quy định.

  
Số lượt xem:1191