Hướng dẫn trình tự thực hiện thủ tục đấu nối các dự án đấu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh vào quốc lộ và đường tỉnh
30-12-2022
Cơ sở pháp lý: Căn cứ Nghị định Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (Văn bản hợp nhất Số: 11/VBHN-BGTVT ngày 21/4/2022 của Bộ GTVT); Thông tư Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (Văn bản Hợp nhất số 33/VBHN-BGTVT ngày 21/7/2022 của Bộ Giao thông vận tải).

Sở Giao thông vận tải hướng dẫn trình tự thủ tục đấu nối các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh vào các quốc lộ và đường tỉnh như sau:

I. Đối với các dự án đầu tư xây dựng có vị trí đấu nối phù hợp quy hoạch đấu nối đã được UBND tỉnh phê duyệt tại các Quyết định số 977/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với quốc lộ) và Quyết định số 1117/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của UBND tỉnh (đối với đường tỉnh).
1. Chấp thuận thiết kế kỹ thuật nút giao đấu nối vào quốc lộ và dường tỉnh
1.1. Đối với Quốc lộ:
Trước khi nâng cấp, cải tạo hoặc xây dựng mới nút giao, chủ sử dụng hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án, căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành, lập hồ sơ và gửi đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được xem xét chấp thuận hồ sơ thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao đấu nối vào quốc lộ.
- Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thiết kế kỹ thuật nút giao đấu nối vào quốc lộ
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông, lưu giữ hồ sơ đối với nút giao đấu nối vào đoạn tuyến quốc lộ đã được quy hoạch là đường cao tốc, đảm bảo tuân thủ theo quy định tại Điều 20 của Thông tư này (Số 33/VBHN-BGTVT ngày 21/7/2022 của Bộ Giao thông vận tải)
b) Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông, lưu giữ hồ sơ của các nút giao đấu nối đối với các tuyến quốc lộ được giao quản lý trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
- Hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao gồm:   
a) Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này (Số 33/VBHN-BGTVT ngày 21/7/2022 của Bộ Giao thông vận tải)
b) Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu); hoặc văn bản thỏa thuận của Bộ Giao thông vận tải cho phép đấu nối đường nhánh vào quốc lộ đối với các trường hợp quốc lộ chưa có quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ đư ợc phê duyệt (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu);
1.2. Đối với Đường tỉnh:
Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thiết kế kỹ thuật nút giao đấu nối vào đường tỉnh là Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao tương tự như đối với Quốc lộ.
2. Cấp phép thi công nút giao đấu nối vào quốc lộ và đường tỉnh:
2.1. Đối với Quốc lộ:
- Cơ quan có thẩm quyền cấp phép thi công nút giao đấu nối vào quốc lộ là Cục Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải được giao quản lý tuyến quốc lộ.
- Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công xây dựng nút giao đấu nối vào quốc lộ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình theo mẫu tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này(Số 33/VBHN-BGTVT ngày 21/7/2022 của Bộ Giao thông vận tải)
b) Văn bản chấp thuận xây dựng hoặc chấp thuận thiết kế nút giao của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu);
c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công  (trong đó có biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).         d) Số lượng bộ hồ sơ: 02 bộ.
- Trình tự, cách thức thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
- Thời hạn giải quyết: trong 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
- Nút giao phải được cơ quan cấp phép thi công nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng.
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công trình nút giao ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu công trình đường bộ và phải nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp phép thi công lưu trữ và bổ sung, cập nhật nút giao vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
- Chủ sử dụng nút giao chịu trách nhiệm bảo trì nút giao; việc bảo dưỡng thường xuyên nút giao không phải đề nghị cấp phép thi công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa định kỳ nút giao phải đề nghị cấp phép thi công theo quy định tại Điều này
2.2. Đối với Đường tỉnh:
Cơ quan có thẩm quyền cấp phép thi công nút giao đấu nối vào đường tỉnh là Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công tương tự như đối với Quốc lộ
           
II. Đối với các dự án đầu tư xây dựng có vị trí đấu nối chưa có trong quy hoạch đấu nối đã được UBND tỉnh phê duyệt (tại các Quyết định số 977/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quyết định số 1117/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của UBND tỉnh ).
Đề nghị nhà đầu tư liên hệ với Sở Giao thông vận tải để được hướng dẫn thủ tục theo qui định.
 
III. Đấu nối tạm thời có thời hạn vào quốc lộ, đường tỉnh đang khai thác
1. Đối với dự án, công trình xây dựng do điều kiện địa hình trong khu vực khó khăn hoặc điều kiện kỹ thuật của thiết bị, cho phép mở điểm đấu nối tạm thời có thời hạn để làm đường công vụ vận chuyển nguyên vật liệu, vận chuyển thiết bị máy móc; hết thời hạn đấu nối tạm sẽ hoàn trả hiện trạng ban đầu của hành lang an toàn đường bộ.
2. Thời hạn sử dụng điểm đấu nối tạm thời không quá 12 tháng, trường hợp đặc biệt có thể gia hạn 01 (một) lần nhưng tổng thời gian mở điểm đấu nối tạm không quá 24 tháng. Sau thời hạn này, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu nối tạm thời và hoàn trả hành lang an toàn đường bộ như ban đầu; trường hợp dự án, công trình có tiến độ thi công lớn hơn 24 tháng, phải làm đường gom nối từ dự án đến nút giao điểm đấu nối gần nhất có trong quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt.
3. Hồ sơ đề nghị đấu nối tạm thời có thời hạn vào quốc lộ, đường tỉnh đang khai thác:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận đấu nối tạm thời nêu rõ lý do, vị trí, lý trình điểm đấu nối, thời gian sử dụng điểm đấu nối tạm thời;
b) Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, các tài liệu liên quan khác (nếu có);
c) Văn bản của Cục Quản lý đường bộ (đối với quốc lộ được giao quản lý) về hiện trạng đoạn tuyến có điểm thỏa thuận đấu nối tạm thời, ảnh hưởng đến an toàn giao thông nếu mở điểm đấu nối tạm thời, đề xuất phương án xử lý;
d) Bản vẽ bình đồ đoạn tuyến có điểm đấu nối tạm thời và phương án tổ chức giao thông của nút giao.
4. Trình tự thực hiện:
 a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đấu nối tạm thời gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Giao thông vận tải.
b) Thủ tục tiếp nhận theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 19 của Thông tư này (Số 33/VBHN-BGTVT ngày 21/7/2022 của Bộ Giao thông vận tải)  
c) Sở Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Đối với quốc lộ:
+ Gửi văn bản đề nghị thỏa thuận điểm đấu nối tạm thời đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam kèm theo hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này. Văn bản Ủy ban nhân dân tỉnh nêu rõ lý do, vị trí, lý trình điểm đấu nối, thời gian sử dụng điểm đấu nối tạm thời và ý kiến liên quan đến hoàn trả hiện trạng ban đầu.
+ Tổng cục Đường bộ Việt Nam xem xét, chấp thuận đấu nối tạm thời trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; trường hợp không chấp thuận đấu nối tạm thời phải trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản trả lời chủ đầu tư dự án.
- Đối với đường tỉnh:
UBND tỉnh xem xét, chấp thuận đấu nối tạm thời trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Việc chấp thuận thiết kế, cấp phép thi công điểm đấu nối tạm thời thực hiện tương tư như đối với đấu nối vào quốc lộ và đường tỉnh (theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 Thông tư này).
Phòng QL KCHTGT (TK)
  
Số lượt xem:2448