banner
Thứ 5, ngày 4 tháng 7 năm 2024
Quy định về niên hạn sử dụng đối với xe ô tô
27-8-2019

Vậy niên hạn sử dụng của phương tiện được quy định như thế nào? Xin được giải thích tường tận với bạn đọc:

Theo Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định niên hạn sử dụng xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người, được ban hành ngày 30/10/2009 và Thông tư hướng dẫn số 21/2010 của Bộ Giao thông Vận tải ngày 10/8/2010, niên hạn sử dụng xe ô tô được quy định như sau:

- Không quá 25 năm với ô tô chở hàng; ô tô chở người quá niên hạn sử dụng được chuyển đổi thành ô tô chở hàng; ô tô chở hàng chuyển đổi thành ô tô chuyên dùng; và ô tô chuyên dùng, ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) chuyển đổi thành ô tô chở hàng.

- Không quá 20 năm với ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ người lái); và ô tô chở người chuyên dùng chuyển đổi thành ô tô chở người dưới 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái).

- Không quá 17 năm với ô tô chở người chuyển đổi công năng, ô tô chở hàng đã chuyển đổi thành ô tô chở người trước ngày 1/1/2002.

- Riêng ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả người lái), ô tô chuyên dùng, xe rơ-moóc và sơ-mi rơ-moóc không có niên hạn sử dụng.

Như vậy, thời hạn sử dụng xe ô tô:

- Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng. 

- Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người.

- Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01 tháng 01 năm 2002.

- Đối với ô tô chở người 9 chỗ (gồm cả người lái) không có niên hạn sử dụng.

Như vậy, thời hạn sử dụng xe ô tô chở hàng là 25 năm trong khi đó niên hạn sử dụng xe ô tô chở người trên 10 chỗ ngồi là 20 năm. Đối với ô tô chở người 9 chỗ (gồm cả người lái) không có niên hạn sử dụng. 

Niên hạn sử dụng của ô tô quy định tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP được tính theo năm, kể từ năm sản xuất của ô tô và xác định căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau:

- Số nhận dạng của xe (số VIN); Số khung của xe; Các tài liệu kỹ thuật (bao gồm Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của nhà sản xuất); Thông tin trên nhãn mác của nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên ô tô; Hồ sơ lưu trữ như: Giấy chứng nhận chất lượng; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với ô tô sản xuất trong nước; Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với ô tô cải tạo; Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý; Chứng từ nhập khẩu.

Ngoài ra, các chuyên gia tư vấn xe cũng cho biết ô tô không có ít nhất một trong những tài liệu, hồ sơ, cơ sở nêu trên được coi là hết niên hạn sử dụng.

- Đối với các loại ô tô cải tạo hoặc chuyển đổi công năng sử dụng, thời điểm áp dụng niên hạn sẽ được tính từ năm sản xuất đến trước khi chuyển đổi. Ngoài ra, còn có một số trường hợp đặc biệt khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép, niên hạn sử dụng được tính từ năm đăng ký xe ô tô lần đầu.

Ngoài ra, các chủ phương tiện cũng sẽ được các trung tâm đăng kiểm thông báo bằng nhiều hình thức trước khi xe hết niên hạn sử dụng tại các chu kỳ kiểm định cuối. Khuyến cáo lái xe khi hết niên hạn sử dụng không được phép lưu hành, chủ phương tiện phải nộp lại giấy chứng nhận đăng ký và kiểm định...

Thông tư 15/2014/TT-BCA của Bộ Công an quy định trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Theo đó, cơ quan đăng ký, quản lý xe căn cứ danh sách xe ôtô hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành do cơ quan đăng kiểm cung cấp để rà soát, làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Đồng thời, Thông tư cũng quy định cơ quan đăng ký, quản lý xe phối hợp với công an xã, phường, thị trấn nơi chủ xe cư trú để thông báo, yêu cầu tổ chức, cá nhân có xe hết niên hạn sử dụng làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe.

Đáng chú ý, để tránh những thiệt hại do phương tiện không bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật gây ra, xe quá niên hạn sẽ bị lập biên bản, tịch thu.

Trung tâm đăng kiểm 82.01.S

Số lượt xem:3614

0 người đã bình chọn. Trung bình 0
line_weight BÀI VIẾT LIÊN QUAN:


 

TRANG THÔNG TIN SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH KON TUM
Quản lý và nhập tin: Sở Giao Thông Vận Tải, Tầng 6, Tòa nhà B Khối tổng hợp - Trung tâm Hành chính tỉnh Kon Tum , Tổ 8 - phường Thống Nhất - TP Kon Tum - tỉnh Kon Tum.
Người chịu trách nhiệm chính: Giám đốc Sở Giao Thông Vận Tải tỉnh Kon Tum.
Điện thoại: 0260.3862536 ; Email: sgtvt@kontum.gov.vn
Ghi rõ nguồn 'Trang Thông tin điện tử Sở Giao thông vận tải tỉnh Kon Tum' hoặc 'www.sgtvt.kontum.gov.vn' khi phát hành lại thông tin từ các nguồn này.

Chung nhan Tin Nhiem Mang


704805 Tổng số người truy cập: 5049 Số người online:
TNC Phát triển: