Thông tư gồm có 5 chương, 17 điều, quy định về tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp; tiêu chuẩn, điều kiện đối với người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; lựa chọn cá nhân, tổ chức giám định tư pháp; quy trình giám định tư pháp; thời hạn giám định tư pháp và áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn trong hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Về quy trình giám định tư pháp gồm có 06 bước: (1)Tiếp nhận trưng cầu và đối tượng giám định; (2) Chuẩn bị giám định; (3)Thực hiện giám định; (4) Kết luận giám định; (5) Bàn giao kết luận giám định; (6)Lập hồ sơ, lưu giữ hồ sơ giám định.
Về thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải tối đa là 3 (ba) tháng. Trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn thì thời hạn giám định tối đa là 4 (bốn) tháng. Thời hạn giám định có thể được gia hạn theo quyết định của cơ quan trưng cầu giám định nhưng không quá một phần hai thời hạn giám định tối đa theo quy định nêu trên. Trường hợp có vấn đề phát sinh hoặc có cơ sở cho rằng việc giám định không thể hoàn thành đúng thời hạn, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho người trưng cầu giám định và thời gian dự kiến hoàn thành, ra kết luận giám định.
Văn phòng (BTH)